Kế hoạch triển khai BIM (BEP) là gì? quan trọng như thế nào đối với các dự án áp dụng BIM. Dưới đây là bài viết chi tiết nhất của BCDD về chủ đề này.
1. Tổng quan về bản kế hoạch triển khai BIM (BEP)
Bản kế hoạch triển khai BIM được sử dụng để hỗ trợ việc triển khai BIM cho một hay nhiều dự án áp dụng BIM. Nhằm đảm bảo tính nhất quán về việc triển khai của các bên liên quan. Cho phép các nhóm dự án nắm bắt được các mốc thời gian để hoàn thành khối lượng công việc được yêu cầu. Giúp các thành viên dự án hiểu quá trình chia sẻ dữ liệu, các phần mềm, công cụ cần dùng cho dự án…
Thông thường các công ty sẽ có một file BEP mẫu (hay còn gọi là file template) và sau đó là điền thông tin dựa trên các yêu cầu cho dự án. Mỗi một dự án sẽ có các BEP khác nhau. Các BEP không cố định giống như tiêu chuẩn mà là một file động có thể được chỉnh sửa một cách linh hoạt theo tiến trình dự án. Độ dài của BEP cũng tùy vào độ phức tạp của dự án và năng lực BIM của các công ty. Một file BEP đơn giản có thể chỉ có 25 trang, nhiều hơn tí thì 50 hay hơn 100 trang. Nhìn chung thì độ dài ngắn cũng không quá ảnh hưởng đến chất lượng của một BEP, cái quan trọng nhất vẫn là cách nó điều phối các thành viên trong dự án đạt được mục tiêu BIM.
2. Phân tích bản kế hoạch triển khai BIM (BEP)
2.1 Thông tin dự án
Là toàn bộ những thông tin cơ bản nhất của dự án như: tên dự án, mã dự án, mô tả dự án, chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn – xây dựng, vị trí dự án, ngân sách, phạm vi công việc, thời gian thực hiện… nhằm cung cấp cho người mới vào dự án một cái nhìn tổng quan nhất.
2.2 Mục tiêu BIM của dự án
Mục này thì tùy dự án và tùy vào năng lực BIM của chủ đầu tư. Thông thường sẽ có những mục tiêu BIM chung như:
- Cải thiện khả năng phối hợp 3D của các bộ môn kiến trúc, kết cấu, điện, nước, hệ thống HVAC…
- Sử dụng BIM để phát hiện và xử lý xung đột (Clash Detection).
- Cải thiện tính nhất quán và chính xác của thông tin thiết kế.
- Cải thiện tính trực quan trong việc phối hợp ở các giai đoạn thiết kế.
Và một số mục tiêu lớn hơn như:
- Diễn họa trình tự thi công.
- Cải thiện độ tin cậy của dự toán, khối lượng.
- Chuyển giao thông tin tài sản cho bên quản lý công trình.
2.3 Sơ đồ tổ chức, đội ngũ dự án, người liên hệ
Mỗi BEP đều có một sơ đồ tổ chức dự án tổng thể và chi tiết để dễ hình dung ra đội ngũ, đơn vị tham gia vào quy trình BIM của dự án. Ngoài ra BEP cần phải chứa thông tin liên hệ của các cá nhân (như đơn vị, chức danh, email, số điện thoại) chịu trách nhiệm về BIM trên phần của họ trong dự án.
Những thông tin này là cực kỳ quan trọng bởi vì khi chúng ta có bất cứ thắc mắc nào cần liên hệ riêng với một trong các bên liên quan thì có thể tra cứu thông tin trong BEP. Sau đó có thể viết email riêng hoặc nhấc điện thoại lên và gọi trực tiếp để trao đổi riêng mà không cần chờ đến cuộc họp phối hợp BIM.
2.4 Vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan
Một trong những yếu tố quan trọng làm cho việc áp dụng BIM vào dự án xây dựng có thể giúp đẩy nhanh tiến độ, giảm bớt thời gian lãng phí đó là sự rõ ràng trong việc phân chia nhiệm vụ, trách nhiệm cho các bên/ thành viên dự án.
Trong thực tế thì tùy vào đặc thù của dự án, tổ chức áp dụng BIM, mà có rất nhiều vai trò khác nhau mà BCDD không thể kể liệt kê hết ở đây. Do vậy BCDD sẽ nêu ra vai trò trách nhiệm của bốn vị trí chủ chốt của đội ngũ nhân lực BIM bao gồm: BIM Manager, BIM Lead (BIM Specialist), BIM Coordinator, BIM Modeler.
Hình bên dưới là vai trò của bốn vị trí trên trong một dự án thực tế. Ở dự án này người BIM Manager chịu trách nhiệm cho những công việc nặng về chiến lược thực hiện, tạo và vận hành quy trình, quản lý, đào tạo, kiểm tra, điều phối, họ không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mô hình BIM. Trong khi BIM Lead thì có tham gia cùng các thành viên dự án sản xuất mô hình BIM nhưng dưới hình thức hướng dẫn hỗ trợ và chủ yếu là họ vận hành quy trình do BIM Manager đề ra, đồng thời họ là những người có kiến thức sâu rộng về BIM nên họ cũng đảm nhận khâu đào tạo. BIM Coordinator cũng có trách nhiệm tương tự như BIM Lead nhưng chịu trách nhiệm nhiều hơn về khâu điều phối và kiểm tra mô hình. BIM Coordinator thường ít tham gia vào khâu đào tạo vì họ là những con người thực chiến, tham gia rất sâu vào dự án, lăn lộn trong dự án nhiều nhất.
Và cuối cùng là các BIM Modelers những người sản xuất mô hình BIM từ thông tin thiết kế của kiến trúc sư, kỹ sư các bộ môn.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bốn vị trí trên không nhất thiết cùng tồn tại trong một công ty, tổ chức. Có những công ty mà nhóm BIM chỉ có BIM Manager và các BIM Modelers và cũng có những công ty có thêm rất nhiều vị trí khác trong đội hình BIM như: Digital Design Manager, Digital Design Technologist, R&D Manager, R&D Specialist, Computational Designer…
2.5 Môi trường dữ liệu chung (CDE)
Môi trường dữ liệu chung (CDE) là một phần không thể thiếu trong kế hoạch triển khai BIM. Là nơi thu thập, lưu trữ quản lý và phân phối thông tin, dữ liệu được tạo ra bởi các bên tham gia dự án. Tùy vào quy mô dự án và năng lực BIM của các đơn vị mà CDE có thể có sự khác nhau. Nhưng một CDE đúng nghĩa phải là một nền tảng đi xuyên suốt vòng đời thiết kê/ thi công hoặc của cả một dự án. Có thế thì CDE mới phát huy hết tác dụng và các bên tham gia mới thực sự khai thác thông tin một cách chính xác và hiệu quả.
Trong thực tế thì do nhiều nguyên do khác nhau mà khó lòng chỉ có duy nhất một CDE cho tất cả các bên tham gia dự án. Mà sẽ có nhiều CDE trong suốt vòng đời một dự án. Mỗi đơn vị tham gia vào dự án đều có một CDE riêng để trao đổi, kiểm soát, điều phối thông tin. Sau đó dựa vào thời điểm được quy định trong BEP dự án, mà các đơn vị sẽ chủ động chuyển giao thông tin từ CDE đơn vị của mình sang CDE dự án để chia sẻ thông tin và phối hợp thực hiện dự án.
2.6 Mức độ phát triển thông tin (LOD)
Việc xác định LOD tức mức độ phát triển thông tin của các đối tượng trong một dự án BIM có ảnh hưởng rất lớn đến dự án như tiến độ thực hiện dự án, đội ngũ nhân lực để triển khai, cấu hình máy tính. Do vậy LOD phải được quy định rõ ràng trong BEP đáp ứng nhu cầu khai thác mô hình BIM của chủ dự án BIM để tránh những tranh cãi về sau.
Mặc dù có một số đơn vị uy tín đã thiết lập những quy định khá cụ thể và chi tiết về LOD như BIMForum: Level of Development (LOD) Specification 20xx Part I & Commentary – For Building Information Models and Data (Chỉ dẫn về Mức độ phát triển thông tin cấu kiện 20xx Phần 1 và chú thích – Dành cho Mô hình thông tin công trình và dữ liệu). Tuy nhiên trên thực tế thì tùy vào nhu cầu khai thác mô hình BIM của chủ đầu tư hay các bên liên quan mà định nghĩa về mức độ chi tiết của các cấu kiện trong mô hình BIM có thể được điều chỉnh lại cho phù hợp hơn với dự án.
Theo quan điểm của BCDD thì đối với một BEP chuyên nghiệp thì nên có hẳn một phụ lục để mô tả mức độ phát triển thông tin của cấu kiện trong dự án được trình bày theo định dạng bảng như bảng dưới đây nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn để đánh giá chất lượng thông tin mô hình BIM về sau.
Thông thường đối với các đơn vị thiết kế LOD sẽ dừng lại ở mức LOD350. LOD400 có mức độ chi tiết về mặt hình học ở mức cao nhất thường dùng ở giai đoạn thi công, lắp dựng. Và LOD500 cho giai đoạn hoàn công với thông tin hình học được đối chiếu với thực địa và bổ sung đầy đủ các tham số phi hình học cho các cấu kiện.
2.7 Quy trình phối hợp BIM
Quy trình phối hợp BIM sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại hình dự án cũng như các đơn vị triển khai BIM. Dưới đây BCDD đưa ra một quy trình đơn giản nhưng rất phổ biến dành cho các đơn vị thiết kế kiến trúc điển hình có áp dụng BIM.
Theo đó, mỗi bộ môn phải tự thực hiện phát hiện xung đột như một phần của quá trình thiết kế. Sau đó xem xét để báo cáo và giải quyết các vấn đề về mô hình trước khi tải lên CDE. Thông thường các mô hình được tải lên CDE giữa các bộ môn trong dự án được diễn ra hai tuần một lần trước thời hạn quy định trong lịch phối hợp BIM.
Dựa vào các BIM Coordination checklist được thiết lập sẵn thì BIM Manager /Lead BIM Coordinator sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng (QA) các mô hình. Mô hình nào không đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sẽ bị trả lại. Còn nếu tất cả các mô hình đều đảm bảo chất lượng như yêu cầu trong checklist thì sẽ tiến hành tạo mô hình liên bang (federated model).
Mô hình liên bang này sẽ phản ánh đầy đủ nhất bức tranh tổng quan của dự án. Và đồng thời chứa các vấn đề xung đột giữa các bộ môn được nhóm lại theo các nguyên tắc được quy định riêng tùy vào mỗi đơn vị. Ở cuộc họp phối hợp BIM định kỳ, các xung đột/ va chạm này sẽ được gán cho các các cá nhân hay đơn vị liên quan để tiến hành giải quyết, sửa đổi mô hình cho phù hợp rồi lại tải lên CDE để tiến hành combine. Quy trình này được lặp đi lặp lại cho đến khi giải quyết hết hoặc gần hết các xung đột va chạm (clashes) thì ngưng.
2.8 Các mốc thời gian chính của dự án
Thiết lập mốc thời gian chính của dự án cho phép mỗi nhóm dự án thiết lập lịch trình công việc của họ để đáp ứng tiến độ dự án tổng thể. Nếu những mốc thời gian này cần phải thay đổi, chúng có thể được chỉnh sửa. Nhưng điều đó sẽ cần được tất cả các bên đồng ý và sau đó thiết lập và sửa đổi lại trong BEP.
2.9 Quy ước đặt tên trong bản kế hoạch triển khai BIM
Quy ước đặt tên có lẽ là yếu tố đơn giản nhất nhưng cực kỳ quan trọng mà các đơn vị triển khai BIM có thể áp dụng ngay khi bắt đầu áp dụng BIM. Làm BIM có thể hiểu nôm na là làm thông tin, quản lý thông tin. Giá trị sử dụng của thông tin trong dự án BIM không dừng lại ở việc phối hợp trao đổi thông tin trong các giai đoạn thiết kế, thi công mà còn được khai thác nhiều ở các giai đoạn sau. Chính vì vậy các thông tin trong dự án BIM cần có một quy tắc đặt tên cụ thể, rõ ràng để có được sự đồng bộ từ các bên tham gia dự án.
Do đó trong một dự án BIM cần có quy ước đặt tên cho các đối tượng sau:
Tên file: Một dự án tầm trung có thể có số file (đa bộ môn) lên tới gần 20, dự án lớn số file có thể hơn 100 do vậy việc tuân thủ theo nguyên tắc đặt tên là rất cần thiết để dễ quản lý, tránh nhầm lẫn. Dưới đây là một ví dụ:
<Mã dự án>_<Tên dự án>_<Bộ môn>_<Phiên bản Revit>.rvt
Hoặc
<Mã dự án>_<Tên công ty>_<Zone>_<Cao trình>_<Bộ môn>_<Mã định danh>
Cao trình (Level): cao trình là một phần dễ bị nhầm lẫn bởi sự khác biệt trong cách gọi theo từng địa phương. Ví dụ như miền bắc dùng từ tầng trong khi trong nam lại gọi là lầu còn miền trung thì lúc tầng lúc lầu. Cũng giống như bên UK hay dùng Ground Floor trong khi bên US lại dùng First Floor ám chỉ cao trình bên dưới Second Floor. Trong khi đó, cao trình là điều cực kỳ quan trọng đối với bất cứ dự án xây dựng nào. Mọi vấn đề phát sinh liên quan đến cao trình luôn là những vấn đề đặc biệt nghiêm trọng. Chính vì vậy mà cần phải thống nhất cách gọi tên cao trình trong dự án để các bên tham gia dự án có một cách định nghĩa chung về cao trình, tránh nhầm lẫn.
Tên Family: Quy ước đặt tên cho family áp dụng cho tên của family và tên của “family type”. Ví dụ như sau:
Tên family dầm: BCDD_Door_Lift
Tên family type: Type 1_Service Lift 1100×2000
Việc đặt tên chuẩn chỉnh cho các family trong một mô hình BIM theo đúng quy định ngoài mục đích quản lý được tốt khi tiến hành triển khai dự án mà còn để trích xuất thông tin sử dụng cho các giai đoạn sau như : phát hiện, xử lí xung đột (Clash Detection), bóc tách khối lượng (QTO)…
View/Sheet: Quản lý tốt Views, Sheets sẽ dẫn đến tổ chức quản lý tốt việc phối hợp làm việc và danh mục bản vẽ trong mô hình BIM. Để làm được điều đó thì nên thống nhất quy tắc đặt tên chung.
Ngoài ra thì còn có worksets, vật liệu, các parameters, line style, fill patterns, filter, groups, view template… cũng cần có quy ước đặt tên và thể hiện rõ trong BEP.
2.10 Phần mềm công cụ cho dự án
Để cho các đơn vị liên quan có thể cộng tác với nhau trên một dự án BIM đòi hỏi các bên liên quan phải cùng làm việc trên cùng một nền tảng và phiên bản phần mềm được chỉ định cụ thể cho mỗi dự án.
Lấy ví dụ như các đơn vị tư vấn phối hợp BIM cùng nhau phải dùng chung phần mềm Revit có cùng phiên bản, cùng build. Không một đơn vị nào được phép nâng cấp lên phiên bản phần mềm Revit cao hơn mà không có sự cho phép của BIM Manager/BIM Coordinator của dự án.
Không chỉ thống nhất về phần mềm tạo lập mô hình BIM mà còn phải thống nhất định dạng files để trao đổi, phối hợp (pdf, dwg, nwc, ifc…), phần mềm quản lý (Navisworks Manage hay Solibri…),phần mềm thiết kế, nền tảng quản lý xung đột va chạm (BIM Track, BIMCollab…).
2.11 Lịch họp phối hợp BIM
Dự án bắt đầu bằng một cuộc họp khởi động BIM (BIM Kickoff Meeting) để thiết lập và xem xét tất cả các thông tin cần thiết có trong kế hoạch triển khai BIM với sự tham gia của tất cả các thành viên dự án. Ở cuộc họp này nên nêu ra quy trình để hợp tác trong suốt thời gian của dự án. Bàn về vai trò trách nhiệm của các bên và thống nhất về yêu cầu đối với các mô hình sản phẩm bàn giao.
Sau đó tất cả các trưởng nhóm BIM (BIM Lead/Lead Engineer/Lead Architect) sẽ tham dự các cuộc họp phối hợp BIM (BIM Coordination Meeting) hàng tuần / hai tuần một lần. Mục đích của các cuộc họp này là để xem xét quá trình đóng góp vào sự phát triển mô hình BIM và sự phối hợp liên quan giữa hai hay nhiều bộ môn để phát hiện các vấn đề thiết kế/thi công. Sau đó, biên bản cuộc họp sẽ được cập nhật và phân phối lại cho các nhóm.
Nếu thấy bài viết này hữu ích, hãy cân nhắc việc follow BCDD tại đây
Bài viết do admin 1 Nghia Nguyen và cộng sự biên soạn.
Xem thêm bài viết: